Điều trị xuất tinh sớm bằng Đông Y
Triệu chứng (TC)
Xuất tinh sớm, tình dục giảm, đau lưng mỏi gối, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch trầm nhược.
Chẩn đoán (CĐ) : Thận khí bất cố.
Phép điều trị (PC) : Bổ thận cố tinh.
Phương (P) 1 : Kim quỹ thận khí hoàn (Kim quỹ yếu lược)gia vị.
Dược (D) 1 : Thục địa 32g, Sơn thù nhục, Hoài sơn đều 16g, Phục linh, Đơn bì, Trạch tả đều 12g, Phụ tử chế 2g, Nhục quế 4g; + Đỗ trọng, Sa uyển tật lê đều 12g, Long cốt, Mẫu lệ đều 20g.
Gia giảm (GG) :
-đái nhiều, lượng nước đái nhiều, thêm : Kim anh tử 12g, Khiếm thực 16g để cố thận súc nguyên (lọc trả nguồn).
P 2, D 2 : Ngũ vị tử 30g, Kim anh tử 30g, Nữ trinh tử 30g, Tang phiêu tiêu 30g, Mẫu lệ 30g, Hoàng tinh 20g, Bổ cốt chi 12g, Ich trí nhân 12g.
Điều trị bằng châm cứu (CC) :
Châm Thận du, Tam âm giao để bổ thận cố tinh;
Cứu : Ôn cứu mỗi huyệt 3 mồi các huyệt : Quan nguyên, Khí hải, Mệnh môn, Thận du, Túc tam lý để ôn bổ tỳ thận.
Chẩn đoán (CĐ) : Thận khí bất cố.
Phép điều trị (PC) : Bổ thận cố tinh.
Phương (P) 1 : Kim quỹ thận khí hoàn (Kim quỹ yếu lược)gia vị.
Dược (D) 1 : Thục địa 32g, Sơn thù nhục, Hoài sơn đều 16g, Phục linh, Đơn bì, Trạch tả đều 12g, Phụ tử chế 2g, Nhục quế 4g; + Đỗ trọng, Sa uyển tật lê đều 12g, Long cốt, Mẫu lệ đều 20g.
Gia giảm (GG) :
-đái nhiều, lượng nước đái nhiều, thêm : Kim anh tử 12g, Khiếm thực 16g để cố thận súc nguyên (lọc trả nguồn).
P 2, D 2 : Ngũ vị tử 30g, Kim anh tử 30g, Nữ trinh tử 30g, Tang phiêu tiêu 30g, Mẫu lệ 30g, Hoàng tinh 20g, Bổ cốt chi 12g, Ich trí nhân 12g.
Điều trị bằng châm cứu (CC) :
Châm Thận du, Tam âm giao để bổ thận cố tinh;
Cứu : Ôn cứu mỗi huyệt 3 mồi các huyệt : Quan nguyên, Khí hải, Mệnh môn, Thận du, Túc tam lý để ôn bổ tỳ thận.
Thận dương bất túc cứu thêm huyệt : Quan nguyên, Mệnh môn để ôn thận tráng dương
Điều trị bằng thuốc đông dược
* TC : Xuất tinh sớm, tình dục hưng phấn, đau lưng mỏi gối, mắt hoa tai ù, ngũ tâm phiền nhiệt, tâm phiền ít ngủ, chất lưỡi đỏ, ít rêu lưỡi, mạch tế sác.
CĐ : Âm hư hoả vượng.
PC : Tư âm giáng hoả.
P 3 : Tri bá địa hoàng hoàn (Y phương khảo)gia vị.
D 3 : Tri mẫu, Hoàng bá đều 12g, Thục địa 32g, Sơn thù nhục, Hoài sơn đều 16g, Phục linh, Đơn bì, Trạch tả đều12g; + Long cốt, Mẫu lệ đều 20g.
GG :
-tướng hoả thiên vượng, tâm hoả dễ động, thêm : Hoàng liên 6g, Trúc diệp 16g để thanh tâm tiết hoả;
-nặng về âm thanh (tân dịch, huyết) khuy tổn, thêm : Nữ trinh tử, Hạn liên thảo đều 12g, Hà thủ ô 16g để tư dưỡng can thận;
P 4, D 4 : Tri mẫu, Hoàng bá, Huyền sâm lượng đều nhau, tán bột. Mỗi tối trước khi ngủ uống 10g.
CC : Châm Thận du, Tam âm giao để bổ thận cố tinh; Tâm du, Nội quan, Thần môn phối Tam âm giao để tư âm giáng hoả.
* TC : Xuất tinh sớm, tình dục giảm, người mỏi mệt, sắc mặt vàng bủng, tâm quý, đoản hơi, mất ngủ, hay quên, kém ăn, đại tiện nhão, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch tế.
CĐ : Tâm tỳ lưỡng hư.
PC : Bổ ích tâm tỳ (kiện tỳ dưỡng tâm ích khí bổ huyết), cố sáp tinh khí.
P 5 : Quy tỳ thang (Phụ nhân lương phương) gia vị.
D 5: Nhân sâm 8g, Bạch truật, Hoàng kỳ, Long nhãn, Hắc Táo nhân, Phục thần đều 40g, hoặc Phục linh 12g , Đương quy, Viễn chí đều 4g, Mộc hương, Trích Cam thảo đều 8g, Sinh khương 3 lát; + Thạch liên tử (quả sen = hạt sen cả vỏ xanh hoặc tím nhạt), Khiếm thực đều 16g, Kim anh tử 12g.
GG :
-có thể thêm : Hoài sơn 16g, Ngũ vị tử 6g để tăng cường kiện tỳ bổ thận sáp tinh.
CC : Châm Thận du, Tam âm giao để bổ thận cố tinh; Tâm du, Tỳ du, Túc tam lý, Thần môn để bổ ích tâm tỳ.
* TC: Xuất tinh sớm, tình dục ham muốn nhiều, miệng đắng, tâm phiền, nóng vội, dễ cáu giận, tiểu tiện vàng đỏ, hoặc sưng ngứa vùng hạ bộ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, hoặc rêu vàng nhớt, mạch huyền sác.
CĐ : Can kinh thấp nhiệt.
PC : Tinh tiết can kinh thấp nhiệt.
P : Long đởm tả can thang (Lan thất bí tàng).
D : Long đởm thảo, Chi tử, Hoàng cầm, Sài hồ, Sinh địa, Trạch tả, Mộc thông đều 12g, Xa tiền tử 6g, Đương quy, Cam thảo đều 3g.
CC : Châm Thận du, Tam âm giao để bổ thận cố tinh; Trung cực, Bàng quang du, Phong long, Thái xung để thanh tiết thấp nhiệt.
*Ngoại trị :
– Dùng 21g Ngũ bội tử thêm nước, đun sôi nhỏ lửa 30 phút, thêm ít nước chín vừa ấm, xông rửa hạ bộ và quy đầu vài phút, lại ngâm quy đầu trong nước thuốc vài phút, mỗi tối 1 lần, 15 lần là một liệu trình.
– Dùng 20g Tế tân và 20g Đinh hương ngâm trong 100 ml cồn êtylíc 95%, dùng dịch cồn đó bôi lên quy đầu trước khi phòng sự 3 phút. 10 lần là một liệu trình.
– Công thức: Địa phu tử 30g, khổ sâm 30g, ngũ bội tử 20g, hạt tiêu 20g.
Cách chế: Tất cả đem ngâm với 2 lít nước trong 30 phút, sau đó sắc nhỏ lửa trong 20 phút rồi lọc bỏ bã lấy nước thuốc để dùng.
Bài thuốc đã được các nhà y học cổ truyền Trung Quốc khảo sát trên lâm sàng với kết quả tốt 86%, đỡ nhiều 10%, không đỡ 4%, đạt hiệu quả 96%.
Cách dùng: Khi nước thuốc còn nóng, đem xông hơi hạ bộ cho đến khi nước còn hơi ấm thì tiếp tục ngâm bộ phận sinh dục (dương vật và tinh hoàn) cho đến khi nước nguội hoàn toàn. Trong khi ngâm dùng tay lộn hết bao quy đầu và kích thích trực tiếp dương vật để làm thuốc ngấm trực tiếp và tạo hưng phấn gây cương cứng. Nếu thấy khoái cảm và xuất hiện cảm giác muốn xuất tinh thì nhấc dương vật và hạ bộ ra khỏi nước thuốc, đợi đến khi dương vật hơi mềm thì lại tiếp tục ngâm, thời gian chừng 20 phút. Nước thuốc có thể dùng lại lần thứ hai, mỗi ngày thực hành 2 lần, 14 ngày là 1 liệu trình. Có thể tiến hành 2 – 3 liệu trình. Về phương diện y học cổ truyền, bài thuốc có công dụng lợi thấp thanh nhiệt, cố thận sáp tinh (làm cho thận khí vững chắc, tinh dịch không bị xuất ra sớm). Về phương diện y học hiện đại, bài thuốc có tác dụng kháng khuẩn tiêu viêm, làm giãn mạch máu, tăng cường lưu lượng tuần hoàn tại chỗ và làm giảm tính mẫn cảm của dương vật thông qua tác động của yếu tố nhiệt và chất thuốc, nhờ đó mà khiến cho người bệnh thoát khỏi tình trạng “chưa đi chợ đã hết tiền”.
* TC : Xuất tinh sớm, tình dục hưng phấn, đau lưng mỏi gối, mắt hoa tai ù, ngũ tâm phiền nhiệt, tâm phiền ít ngủ, chất lưỡi đỏ, ít rêu lưỡi, mạch tế sác.
CĐ : Âm hư hoả vượng.
PC : Tư âm giáng hoả.
P 3 : Tri bá địa hoàng hoàn (Y phương khảo)gia vị.
D 3 : Tri mẫu, Hoàng bá đều 12g, Thục địa 32g, Sơn thù nhục, Hoài sơn đều 16g, Phục linh, Đơn bì, Trạch tả đều12g; + Long cốt, Mẫu lệ đều 20g.
GG :
-tướng hoả thiên vượng, tâm hoả dễ động, thêm : Hoàng liên 6g, Trúc diệp 16g để thanh tâm tiết hoả;
-nặng về âm thanh (tân dịch, huyết) khuy tổn, thêm : Nữ trinh tử, Hạn liên thảo đều 12g, Hà thủ ô 16g để tư dưỡng can thận;
P 4, D 4 : Tri mẫu, Hoàng bá, Huyền sâm lượng đều nhau, tán bột. Mỗi tối trước khi ngủ uống 10g.
CC : Châm Thận du, Tam âm giao để bổ thận cố tinh; Tâm du, Nội quan, Thần môn phối Tam âm giao để tư âm giáng hoả.
* TC : Xuất tinh sớm, tình dục giảm, người mỏi mệt, sắc mặt vàng bủng, tâm quý, đoản hơi, mất ngủ, hay quên, kém ăn, đại tiện nhão, chất lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch tế.
CĐ : Tâm tỳ lưỡng hư.
PC : Bổ ích tâm tỳ (kiện tỳ dưỡng tâm ích khí bổ huyết), cố sáp tinh khí.
P 5 : Quy tỳ thang (Phụ nhân lương phương) gia vị.
D 5: Nhân sâm 8g, Bạch truật, Hoàng kỳ, Long nhãn, Hắc Táo nhân, Phục thần đều 40g, hoặc Phục linh 12g , Đương quy, Viễn chí đều 4g, Mộc hương, Trích Cam thảo đều 8g, Sinh khương 3 lát; + Thạch liên tử (quả sen = hạt sen cả vỏ xanh hoặc tím nhạt), Khiếm thực đều 16g, Kim anh tử 12g.
GG :
-có thể thêm : Hoài sơn 16g, Ngũ vị tử 6g để tăng cường kiện tỳ bổ thận sáp tinh.
CC : Châm Thận du, Tam âm giao để bổ thận cố tinh; Tâm du, Tỳ du, Túc tam lý, Thần môn để bổ ích tâm tỳ.
* TC: Xuất tinh sớm, tình dục ham muốn nhiều, miệng đắng, tâm phiền, nóng vội, dễ cáu giận, tiểu tiện vàng đỏ, hoặc sưng ngứa vùng hạ bộ, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, hoặc rêu vàng nhớt, mạch huyền sác.
CĐ : Can kinh thấp nhiệt.
PC : Tinh tiết can kinh thấp nhiệt.
P : Long đởm tả can thang (Lan thất bí tàng).
D : Long đởm thảo, Chi tử, Hoàng cầm, Sài hồ, Sinh địa, Trạch tả, Mộc thông đều 12g, Xa tiền tử 6g, Đương quy, Cam thảo đều 3g.
CC : Châm Thận du, Tam âm giao để bổ thận cố tinh; Trung cực, Bàng quang du, Phong long, Thái xung để thanh tiết thấp nhiệt.
*Ngoại trị :
– Dùng 21g Ngũ bội tử thêm nước, đun sôi nhỏ lửa 30 phút, thêm ít nước chín vừa ấm, xông rửa hạ bộ và quy đầu vài phút, lại ngâm quy đầu trong nước thuốc vài phút, mỗi tối 1 lần, 15 lần là một liệu trình.
– Dùng 20g Tế tân và 20g Đinh hương ngâm trong 100 ml cồn êtylíc 95%, dùng dịch cồn đó bôi lên quy đầu trước khi phòng sự 3 phút. 10 lần là một liệu trình.
– Công thức: Địa phu tử 30g, khổ sâm 30g, ngũ bội tử 20g, hạt tiêu 20g.
Cách chế: Tất cả đem ngâm với 2 lít nước trong 30 phút, sau đó sắc nhỏ lửa trong 20 phút rồi lọc bỏ bã lấy nước thuốc để dùng.
Bài thuốc đã được các nhà y học cổ truyền Trung Quốc khảo sát trên lâm sàng với kết quả tốt 86%, đỡ nhiều 10%, không đỡ 4%, đạt hiệu quả 96%.
Cách dùng: Khi nước thuốc còn nóng, đem xông hơi hạ bộ cho đến khi nước còn hơi ấm thì tiếp tục ngâm bộ phận sinh dục (dương vật và tinh hoàn) cho đến khi nước nguội hoàn toàn. Trong khi ngâm dùng tay lộn hết bao quy đầu và kích thích trực tiếp dương vật để làm thuốc ngấm trực tiếp và tạo hưng phấn gây cương cứng. Nếu thấy khoái cảm và xuất hiện cảm giác muốn xuất tinh thì nhấc dương vật và hạ bộ ra khỏi nước thuốc, đợi đến khi dương vật hơi mềm thì lại tiếp tục ngâm, thời gian chừng 20 phút. Nước thuốc có thể dùng lại lần thứ hai, mỗi ngày thực hành 2 lần, 14 ngày là 1 liệu trình. Có thể tiến hành 2 – 3 liệu trình. Về phương diện y học cổ truyền, bài thuốc có công dụng lợi thấp thanh nhiệt, cố thận sáp tinh (làm cho thận khí vững chắc, tinh dịch không bị xuất ra sớm). Về phương diện y học hiện đại, bài thuốc có tác dụng kháng khuẩn tiêu viêm, làm giãn mạch máu, tăng cường lưu lượng tuần hoàn tại chỗ và làm giảm tính mẫn cảm của dương vật thông qua tác động của yếu tố nhiệt và chất thuốc, nhờ đó mà khiến cho người bệnh thoát khỏi tình trạng “chưa đi chợ đã hết tiền”.
lưu ý : đây là bài viết có tính chuyên sâu để tránh dùng không đúng thuốc, bệnh nhân không có chuyên môn chỉ nên tham khảo không nên làm theo